Dịch vụ chấm dứt mã số thuế của doanh nghiệp

Hỏi:

Chào luật sư! Tôi muốn làm thủ tục giải thể công ty, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh công ty tại Hà Nội. Vì vậy, tôi muốn luật sư tư vấn thủ tục và thực hiện dịch vụ chấm dứt hiệu lực mã số t’huế và chấm dứt hoạt động của chi nhánh công ty.

Đáp

Chào bạn!  Bravolaw  tư vấn theo các nội dung sau:

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định:

Chấm dứt mã số thuế khi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan quản lý trực tiếp về thuế để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Theo Điều 29).

Thông tư số 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016, quy định:

Nghĩa vụ của người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, …: Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn; Người nộp thuế hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông có tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính; Trường hợp đơn vị chủ quản các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản (Khoản 3 Điều 16).

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với đơn vị trực thuộc, gồm:

Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

Giấy Thông báo mã số thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;

Bản sao Quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền;

Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu (Điểm b khoản 1 Điều 17).

Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014, quy định:

Các tổ chức doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân bán hàng, dịch vụ Hàng quý có trách   nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong quý. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II là ngày 30/7, quý III là ngày 30/10 và quý IV là ngày 30/01 của năm sau. Trong trường hợp, tổ chức doanh nghiệp không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0). Riêng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

Như vậy, hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với chi nhánh công ty được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư số 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thuế./